Bé có mẹ thường xuyên uống dầu cá khi mang thai sẽ ít bệnh vặt hoặc nhanh phục hồi sức khỏe hơn các đứa bé khác. Ngoài ra, dầu cá còn hỗ trợ mang đến một lượng lớn omega 3 cực tốt cho sự phát triển của thai nhi. Tuy nhiên, uống dầu cá đúng cách thế nào bầu đã biết? Chứa DHA và a-xít béo omega-3, dầu cá từ lâu đã được biết đến với nhiều công dụng cho sức khỏe, bao gồm khả năng giảm nguy cơ mắc các bệnh tim và đột quỵ. Điều đáng nói hơn, nhiều bằng chứng đã chỉ ra mối liên hệ giữa công dụng omega 3 trong dầu cá khi mang thai và sự lớn mạnh của thai nhi. Cụ thể, nếu phụ nữ mang thai uống dầu cá sẽ mang lại cho bé cưng những công dụng sau đây: 1. Mẹ uống dầu cá khi mang thai, sức đề kháng của con tốt hơn Theo nghiên cứu thực hiện trên một nhóm mẹ bầu Mexico từ quý thứ 2 thai kỳ đến khi trẻ 6 tháng tuổi cho thấy những tác động tích cực của dầu cá đối với hệ miễn dịch của trẻ. Cụ thể, trẻ sơ sinh 1 tháng tuổi có mẹ uống viên dầu cá với hàm lượng 400mg DHA/ngày nếu mắc bệnh đường hô hấp sẽ nhanh phục hồi hơn những mẹ chỉ uống thuốc bổ bình thường. Tuy nhiên, sẽ cần thêm một thời gian nữa để nghiên cứu có thể thực hiện trên một diện rộng hơn và cho kết quả chính xác hơn. 2. Giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh Một bằng chứng khác của những chuyên gia Đan Mạch cũng cho thấy, mẹ bầu uống dầu cá thường xuyên trong 3 tháng cuối thời gian mang thai có thể phòng ngừa nguy cơ hình thành bệnh hen suyễn ở trẻ. Theo những chuyên gia, lượng a-xít béo trong dầu cá sẽ giúp hạn chế đáng kể nguy cơ viêm đường hô hấp, tác nhân chính gây ra hen suyễn. Ngoài hen suyễn, uống dầu cá khi mang thai còn giúp giảm nguy cơ hình thành hội chứng tăng động giảm chú ý (ADHD) và tự kỷ ở trẻ em. Hơn nữa, một nghiên cứu được công bố năm 2012 cũng cho thấy tác động tích cực của dầu cá đối với việc điều trị tăng động giảm chú ý cũng như những hiện tượng khác liên quan đến sức khỏe thần kinh. 3. Dầu cá omega 3 tốt cho sự tăng trưởng trí não của thai nhi Ngoài những lợi ích trên, dầu cá với hàm lượng omega 3 mang một lượng lớn cũng đặc biệt có lợi cho sự phát triển trí não của thai nhi. Nếu được đáp ứng đủ lượng omega 3 cần thiết, trẻ sinh ra thường có chỉ số IQ cao hơn hẳn. Bé cũng có thị lực có lợi hơn nếu mẹ bổ sung omega 3 đầy đủ khi mang thai. 4. Sử dụng dầu cá đúng phương pháp như thế nào trong thai kỳ Dầu cá chỉ thực sự có ích nếu được uống đúng cách. Cho nên, bà bầu nên chú trọng các điều sau khi uống dầu cá để tránh gặp phải các công dụng phụ không mong muốn. – Uống đúng liều: Thay vì chú ý đến tổng lượng dầu cá, chị em thai phụ nên để ý đến tỷ lệ EPA/ DHA trên mỗi viên dầu cá. Mỗi loại khác nhau tương ứng với tỷ lệ khác nhau. Trung bình, mỗi viên dầu cá lớn 1.000mg thường chứa 180mg EPA và 120mg DHA. Bạn có thể dễ dàng tìm thấy không ít loại dầu cá mang đến tại các hiệu thuốc. Tuy nhiên, phụ nữ mang thai nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước để biết liều lượng thích hợp cho mình. Dù là thực phẩm chức năng, bạn cũng không nên uống tùy ý đâu nhé! – Uống đúng lúc: chị em thai phụ nên uống dầu cá sau bữa ăn, bởi dầu cá vốn khó tan, chỉ hấp thu tốt nhất trong môi trường dung môi là chất béo. Uống dầu cá khi đói dễ gây cảm giác ợ tanh khó chịu. – Chú ý đến thành phần: Có 2 loại dầu cá: Dầu cá chứa vitamin A, D và dầu cá chứa omega 3 và omega 6. Mẹ bầu nên cân nhắc để chọn đúng loại phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng khi mang thai. Dầu cá dồi dào vitamin A nếu không hấp thụ hết có thể gây ngộ độc, không chỉ thế làm tăng nguy cơ dị tật thai nhi. Thai phụ cũng nên cân nhắc, tuyệt đối không dùng các loại dầu cá thô, bởi loại này thường dễ bị nhiễm kim loại nặng, hóa chất ô nhiễm, từ đó có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe mẹ và sự tăng trưởng của thai nhi. Mặc dù có nhiều công dụng cho sức khỏe, nhưng không phải tất cả những phụ nữ mang thai đều có thể uống dầu cá, Nhất là trong các trường hợp sau cần tham khảo ý kiến bác sĩ dưới đây: – Dị ứng với cá – Rối loạn đông máu – Bà bầu bị tiểu đường – Huyết áp thấp – Rối loạn nhịp tim – Mất cân bằng hormone
0 Comments
Dinh dưỡng cho bà bầu 3 tháng cuối không chỉ để bổ sung dinh dưỡng cho con mà còn sử dụng làm năng lượng dự trữ để chuẩn bị cho mẹ trong cuộc hành trình sinh đẻ sắp tới. Mẹ bầu nên ăn gì ở tháng thứ 7 Tháng thứ 7 là giai đoạn não bé lớn mạnh mạnh mẽ nhất trong suốt thai kỳ? Trong giai đoạn này, não bé sẽ đạt đến 25% não người lớn và bé vô cùng cần những axit béo để tăng trưởng mắt, não và hệ thần kinh của mình. Các mẹ có thể thêm một ít dầu thực vật khi chế biến những thức ăn hàng ngày. Dầu oliu, hướng dương hoặc dầu mè là lựa chọn tuyệt vời dành cho bạn. Hoặc thay vì ăn những loại bánh snack cho đỡ “buồn miệng”, bạn có thể “nhâm nhi” những loại hạt như hạt bí, hạt hướng dương… Bạn cần bổ sung từ 70-80g chất béo mỗi ngày. Tham khảo quan điểm bác sĩ nếu như bạn cần uống mang đến dầu cá. Đồng thời, bạn cũng nhớ mang đến thêm vitamin C cho cơ thể. Thiếu vitamin C có thể khiến bạn bị vỡ ối sớm và tăng nguy cơ sinh non. Vitamin C cũng giúp bạn hấp thụ sắt và canxi tốt hơn. Chế độ dinh dưỡng khi mang thai tháng thứ 8 Táo bón và các vấn đề về tiêu hóa như ợ nóng, khó tiêu sẽ mang lại nhiều khó chịu cho bạn trong giai đoạn này. Ngoài những nguyên nhân không thể tránh khỏi như sự thay đổi hormone khi mang thai, áp lực ngày càng lớn của thai nhi tác động lên vùng chậu và bàng quang…, bạn có thể phòng chống táo bón bằng cách cung cấp không ít chất xơ cho cơ thể. Tránh các thực phẩm khó tiêu hóa và tránh ăn quá không ít trong cùng một bữa. Nên chia nhỏ thành những bữa khác nhau trong ngày. Thực đơn cho bà bầu tháng thứ 9 Các thực phẩm giàu năng lượng như thịt gà, cá, các thực phẩm giàu carbonhydrat như gạo, ngũ cốc sẽ hỗ trợ bạn dự trữ năng lượng cho công đoạn vượt cạn sắp tới. Điều đáng nói hơn, nếu như trong 3 tháng đầu thời gian mang thai bạn hoàn toàn không được đụng đến những thực phẩm như tía tô, húng quế, thơm… thì đây chính là lúc bạn nên đưa chúng vào thực đơn của mình rồi đấy, các thực phẩm này sẽ giúp bạn co bóp tử cung có lợi hơn. Thế nhưng, bạn chỉ nên sử dụng trong những tuần cuối cùng để tránh các “hiệu quả ngược” nhé! Theo các chuyên gia, khi mang bầu chị em thường vô cùng hay thèm ăn, đặc biệt là đồ ngọt. Tuy vậy, bánh kẹo hay nước có ga không phải là lựa chọnlành mạnh mà có lợi hơn hết nên thay thế bằng hoa quả. Trái cây sẽ giúp đáp ứng được nhu cầu thèm ngọt của mẹ mà lại cung cấp đa dạng dinh dưỡng có lợi cho cơ thể. Và dưới đây là 7 loại trái cây có lợi nhất, mẹ nên ăn mỗi ngày để vừa khỏe mẹ lại lợi con. 1/ Cam Cam cung cấp nguồn nước tuyệt vời cho cơ thể. Đây cũng là loại trái cây chứa nhiều folate – một loại vitamin B giúp phòng chống các dị tật ở não và dị tật ở tủy sống – khuyết tật ống thần kinh. Ngoài ra, cam còn vô cùng chứa nhiều vitamin C – một chất chống oxy hóa hỗ trợ phòng chống tổn thương tế bào và giúp cơ thể hấp thụ sắt hiệu quả. 2/ Xoài Xoài là loại quả rất giàu vitamin C. Mẹ uống 1 ly sinh tố này cũng đủ cung cấp 100% lượng vitamin C cơ thể cần hàng ngày. Đây cũng là nguồn thực phẩm giàu vitamin A. Thiếu vitamin A có thể dẫn đến khả năng miễn dịch ở phụ nữ mang thai thấp, tăng nguy cơ bị tiêu chảy và nhiễm trùng đường hô hấp. Dù vậy, nếu mẹ nạp quá phổ biến vitamin A có thế gây ra tác dụng phụ không có lợi – Tuy nhiên đây là trường hợp rất hiếm gặp. 3/ Bơ Trái bơ vô cùng giàu folate hơn đa phần tất cả các loại trái cây khác. Ngoài ra, trái cây này còn vô cùng giàu vitamin B, C, K, chất xơ, choline, magie, kali… Trái bơ cũng cực kỳ chứa nhiều sắt. đa dạng phụ nữ còn chia sẻ rằng họ ăn bơ để giảm chứng buồn nôn nhờ có potassium và magnesium trong bơ. Kali cũng có thể giúp giảm chứng chuột rút ở chân – một vấn đề khá phổ biến khi mang bầu. Chuột rút thường có nguyên nhân bởi lượng kali và magie thấp. Còn choline rất quan trọng với não và dây thần kinh của bé. Thiếu choline có thể gây dị tật ống thần kinh và suy giảm trí nhớ. 4/ Chanh Đa số phụ nữ mang thai cho rằng khi họ ngậm chanh, uống nước chanh sẽ giúp giảm chứng buồn nôn, nôn ói hiệu quả. Chanh cũng dồi dào vitamin C, giúp kích thích hệ tiêu hóa để giảm triệu chứng táo bón. Tuy nhiên chanh có thể làm xói mòn men răng nên mẹ bầu nên súc miệng sau khi ăn, uống chúng. 5/ Chuối Chuối cực kỳ chứa nhiều kali, vitamin B6, vitamin C và chất xơ – vô cùng tốt cho phụ nữ bị táo bón – vấn đề phố biến khi mang bầu. Các nguyên nhân gây táo bón khi mang thai là: - Tử cung tạo nên áp lực lên ruột - Chế độ ăn uống ít chất xơ - Uống sắt khi mang thai - Căng thẳng. Bằng chứng cũng cho thấy vitamin B6 trong chuối cũng giúp giảm cảm giác buồn nôn và nôn ói trong thai kỳ. 6/ Những loại quả mọng Các loại quả mọng như dâu tây, việt quất, mâm xôi… vô cùng dồi dào carbohydrate, vitamin C, chất xơ, folate và dinh dưỡng thực vật như flavonoid và anthocyanins. Nếu bạn không bị tiểu đường thai kỳ thì carbohydrate nên chiếm khoảng 50-60% calo trong dinh dưỡng cho bà bầu mỗi ngày. Carbohydrates sẽ mang đến cho mẹ năng lượng cần thiết và đi qua nhau thai vào đến em bé. Mẹ cũng nên lưu ý bổ sung carbohydrates từ hoa quả nhất là quả mọng thay vì bánh rán, bánh ngọt hay bánh quy. 7/ Táo Táo vô cùng giàu chất xơ và là nguồn thực phẩm mang một lượng lớn vitamin A, C và kali. Ăn táo khi mang thai cũng mang lại những tác dụng sức khỏe tuyệt vời cho em bé. Bằng chứng mới đây cũng khẳng định mẹ ăn táo đều đặn khi mang bầu sẽ giảm nguy cơ mẹ bị hen suyễn và dị ứng. ------------------ Thực hiện tháp dinh dưỡng để xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh. Mẹ bầu cần quan tâm đến chế độ ăn uống khi mang bầu để phòng tránh nguy cơ mất con từ các thực phẩm dưới đây. 1. Khoai tây mọc mầm Thực phẩm này không chỉ nguy hiểm cho mẹ bầu mà còn tất cả mọi người vì khoai tây mọc mầm có chứa độc tố có hại cho sức khỏe. Chưa kể đến, solanin trong khoai tây mọc mầm còn ảnh hưởng đến sự lớn mạnh của thai nhi, khiến mẹ bầu bị sảy thai. Vì thế mẹ cần tránh xa tuyệt đối loại thực phẩm này. 2. Quả đào Đào là loại quả ngọt nhưng lại có tính nóng nên thai phụ ăn đa dạng có thể bị chảy máu dẫn đến sảy thai. Vỏ quả đào còn có lông, dễ chị chị em bị ngứa và rát cổ họng. Đây cũng được Tổng hợp là một trong các thực phẩm nên tránh trong thời gian bầu bí. 3. Rau má Rau má có phổ biến tác dụng chữa bệnh về huyết áp, hỗ trợ cơ thể khỏe mạnh, kéo dài sự trẻ trung, Không chỉ vậy cũng có tác dụng hạ sốt, lợi tiểu và có thể điều trị ngộ độc. Thế nhưng loại rau này lại không được khuyến khích với những mẹ mang bầu. Chị em thai phụ ăn rau má hoặc uống nước rau má có thể mất con, chướng bụng và làm lạnh bụng. Rau má cũng có thể làm giảm công dụng của các loại thuốc chống co giật, thuốc gây buồn ngủ hay thuốc chống trầm cảm… 4. Lô hội Lô hội được coi là thần dược cho vẻ đẹp của người phụ nữ vì nguyên liệu này tự nhiên, dễ tìm và rất rẻ. Lô hội có công dụng giảm nhăn da, giảm cân hiệu quả. Thế nhưng phụ nữ mang bầu không nên ăn, uống nước từ lô hội bởi có thể khiến xuất huyết vùng chậu, thậm chí gây sảy thai. 5. Dứa Bạn đã từng đọc được thông tin rằng uống nước ép dứa sẽ giúp dễ sinh thường Thế nhưng việc này chỉ nên làm ở tuần cuối thai kỳ hoặc với mẹ đã quá ngày dự sinh. Trong thai kỳ, phụ nữ mang thai ăn đa dạng dứa hoặc nước ép dứa lại là thực phẩm rất nguy hiểm, có thể gây sảy thai nhất là trong 3 tháng đầu. Nguyên nhân là bởi trong dứa có chứa bromelain có thể làm mềm tử cung, gây co thắt và dẫn đến sảy thai. Để an toàn hơn cả, trong 3 tháng đầu, bà bầu không nên ăn dứa hoặc nước ép dứa. Các tháng sau cũng chỉ nên ăn với một lượng vừa phải. 6. Đu đủ xanh Đu đủ xanh cũng là loại thức ăn rất nguy hiểm với bà bầu. Trên thực tế đã có không ít chị em thai phụ dùng đu đủ xanh trong những món hầm và thưởng thức mà không biết rằng đây là thực phẩm có thể gây sảy thai. Nguyên nhân là do đu đủ xanh có chứa các enzyme có thể gây co thắt và dẫn đến sảy thai ngoài ý muốn. 7. Sữa chưa tiệt trùng Sữa chưa tiệt trùng có thể chứa loại vi khuẩn có tên Listeria – nguyên nhân nhiều nhất gây sảy thai sớm. Vi khuẩn Listeria có khả năng đi qua nhau thai và làm em bé bị nhiễm bệnh, dẫn đến nhiễm trùng máu và đe dọa đến cuộc sống của thai nhi. Vì vậy thai phụ cần chắc chắn uống sữa đã tiệt trùng. -------------------- Xem thêm: bà bầu ăn gì để con thông minh và dinh dưỡng cho bà bầu 3 tháng đầu Nhiều thực phẩm giàu sắt phụ nữ mang thai có thể thêm vào thực đơn hàng ngày của mình. Vậy, việc uống sắt khi mang thai liệu có còn cần? Dư sắt có trong cơ thể có gây nguy hiểm cho sức khỏe? Nếu ăn uống đầy đủ, rộng rãi những nhóm chất, chị em thai phụ không cần uống bổ sung bất kỳ loại thuốc bổ nào. Tuy nhiên, để ngăn ngừa dị tật thai nhi cũng như ngăn ngừa thiếu máu bởi thiếu sắt, bác sĩ có thể đề nghị mẹ bầu uống bổ sung sắt và a-xít folic. Trong thai kỳ, cơ thể bạn sẽ cần gấp đôi lượng sắt mới có thể tạo đủ lượng máu cần thiết đáp ứng cho cả mẹ và bé cưng trong bụng. Thiếu máu do thiếu sắt khi mang thai 3 tháng đầu và 3 tháng giữa sẽ làm tăng gấp đôi khả năng sinh non, và gấp 3 nguy cơ thai nhi nhẹ cân. Thiếu sắt cũng làm phụ nữ mang thai dễ suy nhược hơn bình thường. Chất sắt có đa dạng trong thực phẩm như thịt, các loại rau lá xanh, những loại đậu… Thế nhưng, Mặc dù ăn uống đầy đủ, bạn cũng khó có thể hấp thu lượng sắt đủ nhu cầu hàng ngày. Đó chính là lý do vì sao những chuyên gia khuyến cáo nên uống sắt khi mang thai. Với viên sắt hàm lượng 60 mg sắt nguyên tố, từng ngày bạn nên uống 1 viên, liên tục từ lúc mang thai đến khi sinh con 1 tháng. Nếu được thăm khám và khẳng định thiếu máu, bạn có thể được đề nghị uống bổ sung 120 mg nguyên tố sắt và 400mcg a-xít folic hàng ngày cho đến khi hồng cầu trong máu trở lại bình thường. Lúc này, tùy theo tình trạng sức khỏe, bác sĩ có thể cho bạn quay lại liều “chuẩn” từ 30-60mg nguyên tố sắt. Bà bầu nên tuân thủ đúng chỉ định của bác sĩ, tránh sử dụng quá liều thuốc sắt, bởi vì thừa sắt cũng sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. (Đọc thêm: mang thai tuần 21 cần bổ sung chất sắt ) Uống sắt khi mang thai và các lợi ích phụ mẹ nên biết 1. Táo bón Đây là một trong các công dụng phụ thường gặp nhất. Khoảng 10% phụ nữ uống mang đến sắt khi mang thai bị táo bón. Tuy nhiên, bạn có thể giảm thiểu hiện tượng này bằng cách ăn đa dạng chất xơ và uống nhiều nước. 2. Gặp vấn đề hệ tiêu hóa Cũng có khoảng 10% chị em thai phụ gặp phải hiện tượng đau bụng, khó chịu bụng khi uống bổ sung sắt. Nếu nhận thấy vấn đề này, bạn có thể thử uống sắt trong bữa ăn để giảm bớt triệu chứng. 3. Buồn nôn và nôn Trong một vài trường hợp, uống sắt khi mang thai có thể làm tình trạng nghén thêm nghiêm trọng. Nếu nôn ói là vấn đề, bạn nên uống sắt trong bữa ăn thay vì để dạ dày trống rỗng. Nếu vẫn nôn ói nhiều kèm sốt, bạn nên đến bệnh viện ngay. 4. “Sản phẩm” có màu lạ Khi uống bổ sung sắt, phổ biến mẹ nhận thấy phân và nước tiểu của mình thường có màu sẫm hơn. Mẹ không cần quá lo với vấn đề này. Mọi thứ sẽ trở lại bình thường ngay khi bạn ngưng sử dụng thuốc. Bà bầu nên uống sắt đúng cách – Thời điểm Cơ thể hấp thụ sắt tốt nhất khi dạ dày trống. Tuy nhiên, nếu chờ bụng đói cồn cào mới uống thuốc sẽ không tốt cho sức khỏe mẹ và bé. Bởi vậy cho nên, tốt nhất nên chờ 1-2 giờ sau bữa ăn sáng, trưa hoặc tối. Tránh uống cùng thời điểm với can-xi hoặc thức uống chứa caffein, bởi vì hai chất này sẽ làm giảm khả năng hấp thu sắt của cơ thể. Nếu thường xuyên bị ợ nóng, phụ nữ mang thai nên tránh uống sắt trước khi đi ngủ. – Thuốc sắt cho bà bầu: Loại nào tốt? Trên thị thường bây giờ có phổ biến loại thuốc sắt: sắt kết hợp vitamin Điểm danh, sắt kết hợp a-xít folic, sắt đơn độc. Lưu ý: Thuốc sắt dưới dạng sắt hữu cơ sẽ dễ hấp thụ hơn, bên cạnh đó cũng hạn chế được những lợi ích phụ như kích thích tiêu hóa, táo bón. Ngoài ra, để cơ thể hấp thu tối đa lượng sắt, bầu cũng nên quan tâm các điều sau: – Vitamin C giúp tăng khả năng hấp thụ sắt. Vì vậy mà, khi bổ sung sắt, bầu cũng nên tăng cường thực phẩm chứa nhiều vitamin C trong thực đơn của mình. – Cơ thể hấp thu lượng sắt từ động vật: thịt heo, bò, gà… có lợi hơn so với lượng sắt trong thực vật: rau chân vịt, đậu hũ, những loại ngũ cốc, đậu… Cho nên, nếu đang theo chế độ dinh dưỡng ăn chay, nhất là chay trường, bạn nên nói chuyện với bác sĩ để được theo dõi nồng độ sắt trong máu. Khi ăn thực phẩm dồi dào sắt, cố gắng ăn cùng với thực phẩm chứa nhiều vitamin C để hấp thụ sắt có lợi hơn. – Không ăn các thực phẩm dồi dào chất sắt với sữa, trà hay cà phê vì chúng làm giảm khả năng của cơ thể hấp thụ chất sắt. Chẳng hạn, nếu ăn ngũ cốc tăng cường sắt cho bữa sáng, bạn nên chọn nước cam, thay vì cà phê. --------------------- Xem chế độ dinh dưỡng cho bà bầu 3 tháng cuối Khẩu phần ăn uống cho chị em thai phụ Chưa kể đến quan trọng, bởi vì đây là nền tảng cho sự lớn mạnh và sức khỏe của thai nhi. bổ sung đầy đủ dưỡng chất cũng là việc mà các thai phụ cần làm để duy trì sức khỏe, vẻ đẹp cho chính mình. Vì sao cần lưu ý bổ dung dinh dưỡng cho bà bầu? Dinh dưỡng cho chị em thai phụ luôn là mối cẩn thận hàng đầu trong thai kỳ. Không phải ngẫu nhiên mà những phụ nữ mang thai lại được khuyên ăn uống đủ chất, lựa chọn kỹ những loại thực phẩm. Thực phẩm mà chị em thai phụ ăn hàng ngày không chỉ được chuyển hóa thành năng lượng cần thiết cho vận động của cơ thể, đó còn là nguồn dinh dưỡng để thúc đẩy sự lớn mạnh toàn diện của thai nhi. Khi có thai, một số bà bầu có biểu hiện mệt mỏi, chán ăn, thèm các thức ăn theo sở thích của mình. Cơ thể người mẹ có thể thiếu đi các chất cần thiết cho sự lớn mạnh của bào thai như: chất đạm, sắt, canxi, magie… Trong khi đó, nhu cầu mang đến dưỡng chất ở giai đoạn này lại cao hơn mức bình thường. Một thực đơn ăn uống nghèo nàn có thể dẫn đến những hệ lụy đáng tiếc cho trẻ về lâu dài. Chẳng hạn, thiếu axit folic có thể gây ra những dị tật ống thần kinh cho thai nhi. Các dưỡng chất không thể thiếu trong dinh cho chị em thai phụ Chất đạm và chất béo Chất đạm và chất béo hỗ trợ xây dựng và phát triển cơ thể của bé, từ cơ bắp, những lớp mỡ cho đến bộ não. Ngoài ra, chất béo cực kỳ cần thiết cho quá trình hấp thu vitamin tan trong dầu như vitamin A, D, E… mẹ bầu có thể chọn nguồn mang đến chất đạm từ động vật như thịt bò, thịt heo, cá, tôm, trứng; từ thực vật như đậu tương, đậu xanh, những loại đậu khác, mè (vừng), đậu phộng (lạc)… những loại thịt như thịt ba chỉ heo, thịt bò, các loại cá béo cũng là nguồn đáp ứng chất béo mà bạn có thể dùng. Thế nhưng, những chuyên gia về dinh dưỡng khi mang thai lại khuyến khích sử dụng những loại dầu từ thực vật như dầu olive, dầu hướng dương, dầu mè, dầu nành, dầu hạt cải, dầu gạo… Không chỉ tốt cho tim mạch, dầu thực vật cũng thường chứa những loại vitamin tan trong chất béo. Vitamin và khoáng chất Vitamin và khoáng chất là nhóm vi lượng không thể thiếu trong chế độ dinh dưỡng cho chị em thai phụ, hỗ trợ bảo vệ cơ thể chống lại bệnh tật và sự lão hóa. Có thể đề cập công dụng của những loại vitamin như vitamin C tăng sức đề kháng, vitamin D tăng sức đề kháng và nâng cao khả năng hấp thụ canxi cho xương và răng, vitamin nhóm B tăng chuyển hóa năng lượng trong cơ thể… Bên cạnh vitamin, những khoáng chất cũng vô cùng cần thiết, chẳng hạn, sắt tham tham gia tạo máu và là một phần quan trọng để cấu tạo nên đa dạng enzym cho cơ thể. Canxi cũng là một chất dinh dưỡng vô cùng quan trọng, nó giúp hình thành răng và xương của bé, hỗ trợ bé đạt được kích thước “chuẩn” khi ra đời. Người mẹ nên ăn phổ biến loại rau và trái cây khác nhau như: dưa hấu, cam, nho, đu đủ, xoài, bầu bí, măng tây, rau cải, cà chua, cà rốt… để cung cấp vitamin cần thiết cho cơ thể. Ngoài ra, bạn không nên nấu món ăn quá chín vì một số loại vitamin dễ bị phân hủy ở nhiệt độ cao. Để hấp thụ tốt vô cùng phổ biến loại vitamin, bạn cũng nên ăn đầy đủ lượng chất béo cần thiết. Chất xơ Chất xơ hỗ trợ cho quá trình bài tiết món ăn thừa ra khỏi cơ thể một cách dễ dàng hơn. phụ nữ mang thai nên ăn rộng rãi rau xanh và trái cây để mang đến chất xơ. Ngoài ra, bạn cũng có thể chọn những loại rau câu, tảo biển hoặc bột rau chứa nhiều chất xơ hòa tan. Những món cần đào thải để đảm bảo dinh dưỡng cho mẹ bầu Thực phẩm chứa chất kích thích Những món như rượu bia, cà phê nên được loại trừ khỏi thực đơn dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai ngay từ các ngày đầu mang thai cho đến tận khi cai sữa mẹ cho bé. rộng rãi bằng chứng đã chỉ ra mối liên hệ của việc chị em thai phụ sử dụng quá rộng rãi các loại món ăn, đồ uống có chất kích thích với các hạn chế trong khả năng ngôn ngữ, học hỏi và chứng tăng động giảm chú ý ở trẻ được sinh ra. Không chỉ vậy, khi mẹ uống đồ uống có cồn, thai nhi sẽ phải mất gấp đôi thời gian so với mẹ để thải hết lượng cồn ra khỏi máu. Điều này làm nguồn năng lượng cần cho quá trình vững mạnh của bé trong bụng mẹ bị giảm đi đáng kể. Ngộ độc cồn có thể làm tăng tỷ lệ phát bệnh sinh non và tỷ lệ thai nhi bị chết lưu trong bụng mẹ. Người mẹ mang thai Tuy hút thuốc đa dạng hoặc hút thuốc thụ động, đều có thể dẫn đến thai bị biến chứng hoặc sinh non, Do đó đối với bà bầu cần cấm hẳn việc hút thuốc và uống rượu. Thức ăn giàu muối Trong những tháng cuối thời gian bầu bí, mẹ bầu nên ăn những món ăn nhạt, vì muối sẽ làm cơ thể tích nước, dẫn đến phù nề. Ẳn quá đa dạng muối cũng khiến bạn dễ bị cao huyết áp, điều này có thể sẽ gây nguy hiểm cho thai nhi. Món ăn nghèo dinh dưỡng Có thể liệt kê các loại thức ăn, đồ uống nghèo dinh dưỡng vẫn thường xuất hiện trong thực đơn của chị em thai phụ như kẹo ngọt, nước ngọt, bánh snack, bánh tráng trộn, gỏi khô bò… Khi đã qua chế biến, lượng dinh dưỡng trong thực phẩm giảm đi. Đó là chưa kể, bạn hoàn toàn không biết chúng có được chế biến một cách hợp vệ sinh hay không. . Trứng ngỗng là loại thực phẩm mang một lượng lớn dinh dưỡng cho những mẹ đang mang thai. Đặc biệt, nhiều chị em thai phụ ăn trứng ngỗng với mong muốn con sinh ra sẽ thông minh. Thực hư công dụng của trứng ngỗng ra sao và ăn trứng ngỗng thế nào mới đúng? Từ xa xưa, trứng ngỗng đã được xem là món ăn không thể thiếu khi mang thai, với ý kiến mẹ bầu ăn trứng ngỗng con mới thông minh. Cũng theo ý kiến dân gian, số lượng dành cho con trai là 7, còn bé gái là 9, dẫn đến việc mẹ bầu mặc dù thích hay không cũng phải cố gắng ăn thật nhiều trứng ngỗng. Cho đến nay, đây vẫn là một thức ăn truyền thống cho các thai phụ. Nhưng đã có không ít bà bầu không tin về công dụng của trứng ngỗng. Liệu đây có phải là món ăn số một cho những mẹ bầu? Suy xét lợi và hại khi ăn trứng ngỗng Trước hết, mẹ nên tìm hiểu việc ăn trứng ngỗng có tác dụng gì? Trứng ngỗng có trọng lượng từ 150 đến 200g. Trong 100g trứng ngỗng chứa: 13g protein, 14,2g lipid, 360mcg vitamin A, 71mg canxi, 210 mg phốt-pho; 3,2 mg sắt; 0,15mg vitamin B1, 0,3mg vitamin B2, 0,1mg vitamin PP… Đây đều là những chất dinh dưỡng cần thiết cho sức khỏe của chị em thai phụ và sự tăng trưởng của thai nhi. Vì thế, quan điểm cho rằng ăn trứng ngỗng có lợi cho chị em thai phụ có phần đúng. Tuy nhiên, câu trả lời cho thắc mắc “bà bầu ăn trứng ngỗng có có lợi không” chỉ nằm ở mức tương đối. Không nên phóng đại công dụng của trứng ngỗng. Trong số các loại gia cầm, trứng ngỗng có kích cỡ lớn nhất. Chính vì kích thước “khủng” này, các ý kiến truyền thống mới cho rằng chị em thai phụ ăn phổ biến trứng ngỗng hỗ trợ cho em bé sinh ra được mập mạp, thông minh và ít bệnh vặt. Nhưng các nghiên cứu công nghệ cho rằng, thành phần dinh dưỡng trong trứng ngỗng không cân đối bằng trứng gà. Cụ thể, những chuyên gia dinh dưỡng cho rằng nếu chị em thai phụ muốn mang đến protein trong thực đơn hàng ngày thì ăn trứng gà hoặc trứng cút sẽ tốt hơn so với trứng ngỗng. Lượng chất béo trong trứng ngỗng cũng khá lớn, không có lợi cho những phụ nữ mang thai bị cao huyết áp hay bệnh tim mạch. Điều đáng nói hơn việc trứng ngỗng giá cao hơn so với trứng gà, lại khó mua. Trong khi trứng gà dễ dàng được mua tại cửa hàng thực phẩm tươi sống. Ăn trứng ngỗng bao nhiêu là đủ? Theo các chuyên gia, trứng ngỗng chỉ nên là một phần của thực đơn ăn uống khi mang thai. Bên cạnh trứng ngỗng, mẹ cũng cần ăn uống thêm phổ biến thực phẩm khác. Muốn thai nhi phát triển và khỏe mạnh, mẹ cần ăn đa dạng những thực phẩm sạch. Không nên ăn uống bồi bổ quá nhiều chất đạm sẽ khiến mẹ khó tiêu. Với lượng dinh dưỡng trong trứng ngỗng, mẹ chỉ nên giới hạn trong mức 1 quả/ tuần nếu thấy ngon miệng. Quan điểm phụ nữ mang thai ăn trứng ngỗng giúp thai nhi thông minh không có căn cứ kỹ thuật. Thay vào đó, thai phụ nên ăn chế độ ăn mang đến đầy đủ vitamin và khoáng chất theo tháp dinh dưỡng sẽ hỗ trợ thai nhi khỏe mạnh. Ngoài ra, em bé thông minh hay không, còn phụ thuộc và nhiều yếu tố: dinh dưỡng, di truyền và môi trường giáo dục. Bà bầu ăn trứng ngỗng vào tháng thứ mấy? Theo quan điểm truyền thống, chị em thai phụ nên ăn trứng ngỗng từ tháng thứ 3 trở đi. Điều này cũng có phần hợp lý, vì trong trứng ngỗng có đa dạng vitamin A. Việc dùng quá liều vitamin A trong các tháng đầu thai kỳ có thể sẽ gây dị tật cho thai nhi. Bà bầu ăn gì để con thông minh và khỏe mạnh? Không cần thiết phải có trứng ngỗng, chế độ ăn uống đầy đủ và công nghệ vẫn sẽ hỗ trợ bé ra đời khỏe mạnh và thông minh. Mẹ cần có chất dinh dưỡng thuộc 4 nhóm thực phẩm tinh bột, đạm, béo, vitamin và khoáng chất, nhất là axit folic, canxi và chất sắt. Cung cấp axít folic: Từ trước và trong quá trình mang thai sẽ giảm thiểu tối đa dị tật ống thần kinh cho thai nhi. Axít folic có trong các loại rau lá xanh như: cải bó xôi, những loại đậu (đỗ), bí ngòi… Ăn thực phẩm có nhiều Omega 3: Omega 3 đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành và vững mạnh não bộ của bé. các loại món ăn mang một lượng lớn omega 3 có trong các loại cá như :cá hồi, cá ngừ, cá tuyết, đậu phụ, những loại hạt dinh dưỡng như hạt bí ngô, hạt óc, hạnh nhân… Cung cấp chất sắt: giúp hạn chế thực trạng thiếu máu do thiếu sắt trong thời gian mang thai. Hạn chế tình trạng trẻ bị sinh non, sinh nhẹ cân. Mẹ nên ăn những loại thịt nạc bò, nạc heo, nạc gà… Song song với chế độ ăn mang một lượng lớn sắt, chị em thai phụ nên bổ sung Vitamin C để việc hấp thu chất sắt tốt nhất. giảm thiểu các chất kích thích như trà, cà phê vì nó giảm thiểu sự hấp thu chất sắt vào cơ thể. Món ăn dồi dào canxi: hỗ trợ hệ xương, răng của bé vững mạnh. Ngoài việc mang đến viên uống canxi, chị em thai phụ nên ăn thức ăn chứa nhiều canxi trong thực đơn hàng ngày như: tôm, cua biển, tảo biển, rau bina, chuối… Như vậy, phụ nữ mang thai ăn trứng ngỗng không phải là lựa chọn tối ưu để thai nhi tăng trưởng có lợi và bé sinh ra thông minh, lanh lợi. Mẹ có thể cung cấp trứng ngỗng vào khẩu phần dinh dưỡng trong thời gian bầu bí nhưng không nên ăn quá phổ biến. Hãy xem đây là lựa chọn để thay đổi món và không bắt buộc bản thân ăn khi không thích, mẹ nhé! -------------------- Tìm hiểu thêm: bà bầu ăn gì để con thông minh Để có đủ dinh dưỡng cho thai nhi tăng trưởng, và chuẩn bị cho hành trình "đẻ đau" sắp tới, mẹ bầu nên ăn gì trong 3 tháng cuối? Đừng bỏ qua các thực phẩm sau đây cần có trong thực đơn dinh dưỡng mang thai nhé! 1/ Những chất dinh dưỡng thiết yếu trong 3 tháng cuối – Chất béo: Tam cá nguyệt thứ ba là thời kỳ quan trọng đối với sự phát triển quá trình trao đổi chất ở bé. Đó là khi não bộ tăng trưởng những kết nối liên quan đến quá trình trao đổi chất. Theo khuyến cáo của các chuyên gia dinh dưỡng, thai phụ nên cung cấp chất béo lành mạnh trong thực đơn để giúp quá trình mang thai và chuẩn bị cho con bú. – Vitamin C: Là thành phần không thể thiếu trong quá trình hình thành những mô liên kết ở da, xương, đẩy nhanh quá trình chữa lành vết thương và tăng khả năng hấp thụ sắt của cơ thể, phụ nữ mang thai không thể bỏ qua vitamin C trong các tháng cuối thời gian mang thai. Lượng vitamin C cần thiết trong giai đoạn mang thai khoảng 85 mg mỗi ngày, và 120 mg đối với các phụ nữ đang cho trẻ bú. – Chất sắt: 3 tháng cuối thai kỳ, khối lượng máu tăng vọt lên khiến phụ nữ mang thai phải chú tâm đáp ứng thêm sắt cho cơ thể. Thiếu sắt trong thời kỳ này có thể dẫn đến mất máu quá không ít trong quá trình sinh con bởi vì máu không thể đông lại. – Protein: xuất hiện trong suốt 9 tháng mang thai của mẹ, protein có vai trò quan trọng trong giai đoạn cuối của thời gian mang thai. Các axit amin trong protein tạo nền tảng cơ bản cho sự phát triển những tế bào, thúc đẩy hoạt động của những cơ quan trong cơ thể mẹ để phục vụ cho nhu cầu “tăng vọt” của bé trong giai đoạn này. 2/ Dinh dưỡng cho bà bầu 3 tháng cuối cần chú ý gì? – Họ hàng nhà cam, quýt: chứa nhiều vitamin C cho hệ miễn dịch của mẹ, vitamin A giúp sự phát triển của xương, răng và nuôi dưỡng những tế bào DNA của thai nhi, trái cây và rau xanh là thực phẩm phụ nữ mang thai không thể bỏ qua. – Thịt bò: Không chỉ là nguồn mang đến sắt mang một lượng lớn, thịt bò còn chứa protein, kẽm hỗ trợ nâng cao hệ miễn dịch và hạn chế nguy cơ sinh non, cũng như thai nhi nhẹ cân sau sinh. – Đu đủ: Vừa bổ sung cho cơ thể những dưỡng chất cần thiết như vitamin C, folate, chất xơ và kali, đu đủ vừa giúp giảm chứng ợ nóng khi mang thai. Khi ăn đu đủ, bà bầu nên chọn đu đủ chín, pepsin trong mủ đu đủ xanh có thể gây ra những cơn co thắt dẫn đến sinh non hoặc sảy thai. – Đậu nành Nhật Bản: Là món ăn vô cùng dễ chế biến, đậu nành Nhật Bản chứa rất nhiều chất đạm, canxi, chất xơ, vitamin A và B. Chỉ cần luộc chín và rắc thêm chút muối, mẹ bầu đã có ngay một thức ăn ngon lành và chứa nhiều chất dinh dưỡng. – Ớt chuông: Vitamin A và C trong ớt chuông vô cùng có lợi cho hệ miễn dịch của phụ nữ mang thai. thai phụ có thể dùng ớt tươi để thêm vào những món chiên xào hoặc nướng với một ít dầu oliu và tỏi. Ớt chuông sấy khô cũng là thức ăn vặt hấp dẫn của nhiều mẹ. Dựa vào bảng cân nặng thai nhi, các phụ huynh sẽ biết được tình trạng sức khỏe và tốc độ phát triển của đứa con trong bụng thế nào để từ đó có thực đơn ăn uống hợp lý và hình thành lối sống khoa học. Tham khảo bảng cân nặng thai nhi Từ tuần thứ 8 - 20, chiều dài của bé được tính từ đầu đến mông. Bởi trong giai đoạn này, chân của bé vẫn còn cuộn tròn, rất khó để đo. Từ tuần thứ 21 - 40 thai kỳ, chiều dài được đo từ đầu đến cả chân. Các mẹ cần ghi nhớ, bảng cân nặng thai nhi cũng như chiều dài theo tuần tuổi như trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vì mỗi thai nhi là một cá thể riêng biệt có tốc độ phát triển của riêng mình. Trọng lượng và chiều dài bé nhà bạn có thể khác biệt chút ít. Để hiểu rõ cụ thể về sức khỏe thai kỳ, mẹ bầu nên đến gặp bác sĩ tư vấn trực tiếp. >>> Xem thêm: chế độ dinh dưỡng tuổi mầm non Làm sao để tính cân nặng thai nhi? 1. Dựa vào chu vi bụng của mẹ Nếu chưa có thời gian đi siêu âm hoặc ngày nào mẹ cũng muốn biết tình hình cân nặng của thai nhi thì phải làm sao? Sờ nắm bụng để đo chu vi bụng và chiều cao tử cung là cách dễ thực hiện nhất. Các mẹ hãy xem qua công thức sau: Trọng lượng thai nhi= ((chiều cao tử cung + chu vi bụng) x 100)/4 Chú thích - Trọng lượng thai nhi tính theo gam (g). - Chiều cao tử cung (cm) được tính từ bờ trên mu cho đến đáy tử cung. - Đo chu vi bụng bằng cách đo vòng bụng ở chổ phình nhất. Thế nhưng các chuyên gia cũng lưu ý rằng tùy theo cơ thể người mẹ gầy hay béo, tử cung chứa nước ối nhiều hay ít vẫn có thể sai số chứ không đúng hoàn toàn. 2. Dựa vào các chỉ số siêu âm để tính cân nặng thai nhi Trong cách tính toán cân nặng của thai nhi có nhiều chỉ số hiện trên kết quả siêu âm các mẹ cần tham khảo: - Đường kính lưỡng đỉnh: BPD - Chu vi bụng: AC - Chiều dài xương đùi: FL - Chu vi vòng đầu: HC - Đường kính ngang bụng: TAD. Sau đây là một số cách tính trong siêu âm sản khoa: - Trọng lượng thai nhi (g) = [BPD (mm) - 60] x 100. - Trọng lượng thai nhi (g) = 1,07 × BDP (cm) × BDP (cm) × BDP (cm) 0,3 × AC (cm) × AC (cm) × FL (cm). - Trọng lượng thai nhi (g) = (BPD (cm) x 900) - 5000. Trường hợp thai nhi phát triển hơn hay kém tuổi thai Khi nhìn vào bảng cân nặng thai nhi, mẹ thấy con mình đang nặng hơn so với trọng lượng tuổi thai trung bình. Hoặc chiều dài của thai nhi lớn hơn 3 cm so với mức bình thường, các mẹ bầu phải làm sao? Liệu có ảnh hưởng đến quá trình chuyển dạ và sinh con sắp tới? Hãy đến gặp bác sĩ siêu âm và kiểm tra rõ để tìm hiểu lý do. Bởi vì có thể thai nhi đang tiềm ẩn một số vấn đề về sức khỏe. Có thể kể đến một số bệnh phổ biến như béo phì, tiểu đường, tiêu hóa... Trường hợp chiều dài thai nhi ngắn hơn mức trung bình 3 cm? Có phải bé đang phát triển với tốc độ chậm? Các bác sĩ cho biết thai nhi quá nhỏ dễ dẫn đến tình trạng bé suy dinh dưỡng, yếu ớt sau này. Ngoài ra các bệnh viêm phổi, trí não và hệ miễn dịch kém cũng là những vấn đề đối với sức khỏe của bé. Có rất nhiều lý do giải thích cho vấn đề này. Các bác sĩ sẽ tiến hành siêu âm và xét nghiệm để tìm ra do chức năng nhau thai hoặc quá trình vận chuyển dưỡng chất đến thai nhi gặp khó khăn, chế độ dinh dưỡng và tinh thần của người mẹ có tốt không? ------ Mời bạn tìm hiểu thêm những điều cần biết về tháp dinh dưỡng cho bé để xây dựng thực đơn thích hợp với trẻ. Trong chế độ dinh dưỡng mang thai, không thể nào thiếu sự xuất hiện của trái cây. Thế nhưng, không phải loại trái cây nào cũng tốt cho chị em bầu. Cùng điểm qua 3 loại trái cây thân thiện và 3 loại trái cây bất lợi dành cho thai phụ nhé. Điểm danh 3 loại trái cây cực kỳ tốt cho mẹ bầu 1.Đu đủ chín Đu đủ chín dồi dào dưỡng chất như vitamin A, C, canxi, sắt,… đặc biệt không hề chứa tinh bột, giúp giảm thiểu tình trạng táo bón, ợ nóng, bổ sung dưỡng chất cho chị em thai phụ và thai nhi mà không khiến bà bầu tăng cân nhanh. Đu đủ chín còn có Công dụng ổn định nhịp tim và huyết áp, rất tốt cho bà bầu. 2.Chuối chín Loại quả quen thuộc và rẻ tiền này chứa nhiều kali hỗ trợ giảm phù nề cho bà bầu. Không chỉ vậy, chuối còn mang một lượng lớn loại đường tự nhiên, khoáng chất và vitamin tốt cho phụ nữ mang thai, có khả năng hạn chế nghén, ổn định đường huyết, giảm tình trạng chuột rút và táo bón. Điều đáng nói hơn trong chuối có thành phần giúp não sản xuất một loại hoạt chất có tính an thần, nhờ vậy giúp chị em đẩy lùi hiện tượng stress và trầm cảm khi mang thai. Tuy nhiên, mẹ bầu nên cân nhắc không ăn chuối khi đói vì sẽ làm phá hủy sự cân bằng magie và canxi trong máu, gây ảnh hưởng xấu tới tim mạch. 3.Trái cây nhà họ cam Nổi tiếng với hàm lượng vitamin C, axit folic và những khoáng chất cao, những loại quả thuộc họ cam quýt không chỉ có lợi ích giải độc, lợi tiểu, tăng cường hệ miễn dịch cho mẹ bầu mà vị chua, mát của chúng còn có lợi ích hạn chế triệu chứng buồn nôn, tiết nước bọt và thèm ăn không ngừng ở chị em bầu. Bên cạnh đó, những loại trái cây này còn chứa nhiều chất xơ giúp cải thiện tình trạng táo bón khi mang thai. 3 loại trái cây không nên ăn khi mang thai 1.Nhãn Bà bầu thường có thân nhiệt cao với những hiện tượng như táo bón, miệng đắng, họng rát, Nhất là trong 3 tháng đầu và 3 tháng tiếp theo của thai kỳ. Trong khi đó, nhãn lại có tính nóng, bà bầu ăn vào dẫn đến tình trạng tăng nhiệt độ cơ thể, gây nên hiện tượng khí huyết không điều hòa, đầy hơi, nặng hơn sẽ khiến chị em đau bụng dưới, xuất huyết, dễ dẫn đến động thai, sinh non, sảy thai. 2.Dứa Trong dứa có chứa bromelain là hoạt chất có thể làm mềm và gây co thắt tử cung càng khiến dễ sảy thai, Đặc biệt dứa xanh chứa nhiều bromelain nhất. Bởi vậy cho nên, phụ nữ mang thai cần tránh ăn dứa hoặc uống nước ép dứa trong giai đoạn đầu của thai kỳ. Ở những giai đoạn tiếp theo, chị em có thể ăn dứa với lượng vừa phải hoặc chế biến dứa với những món ăn được nấu chín vì chất bromelain sẽ bị mất đi khi đun nấu. 3.Dưa hấu ướp lạnh Đây là thức ăn ngọt mát được ưa chuộng phổ biến ở những xứ nóng như nước ta nhưng thật ra lại không hề tốt cho bà bầu. Dưa hấu có tính hàn nên dễ gây đau bụng, tiêu chảy cho phụ nữ mang thai vốn có đường tiêu hóa đang nhạy cảm. Vì thế mà, chị em bầu nên ăn ít dưa hấu, Nhất là là dưa hấu ướp lạnh. ---------------- Mời bạn đọc đọc thêm: chế độ dinh dưỡng bà bầu 3 tháng cuối |
ArchivesCategories |